Đại mạch là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Đại mạch là mạng lưới mạch máu lớn dẫn máu giàu oxy từ tâm thất trái đến cơ thể, bao gồm động mạch chủ, động mạch lớn, trung bình và tiểu động mạch. Thành đại mạch gồm ba lớp nội mạc, trung mạc và ngoại mạc, mang tính co giãn và đàn hồi cao, phối hợp thần kinh và nội tiết để duy trì huyết áp ổn định.

Khái niệm và phân loại đại mạch

Đại mạch (artery) là hệ thống mạch máu dẫn máu giàu oxy từ tim đến các mô, cơ quan trong cơ thể. Là những ống dẫn máu có kích thước lớn, chịu áp lực cao và có khả năng co giãn để điều chỉnh lưu lượng máu phù hợp với nhu cầu trao đổi chất.

Dựa trên kích thước và vị trí, đại mạch được chia thành các nhóm chính:

  • Động mạch chủ (Aorta): Ống chính xuất phát từ thất trái, đường kính 20–30 mm.
  • Động mạch lớn: Đường kính 6–10 mm, như động mạch cảnh chung, động mạch nách.
  • Động mạch trung bình: Đường kính 2–6 mm, ví dụ động mạch đùi, động mạch gan.
  • Tiểu động mạch: Đường kính dưới 2 mm, đóng vai trò điều chỉnh trực tiếp áp lực mao mạch.

Mỗi nhóm đảm nhận vai trò riêng trong việc dẫn truyền và điều hòa áp suất, góp phần duy trì tuần hoàn huyết động ổn định.

Cấu trúc thành mạch

Thành đại mạch gồm ba lớp chủ đạo:

Lớp thànhThành phần chínhChức năng
Tunica intimaĐơn lớp nội mạc, màng đáyTiếp xúc trực tiếp với dòng máu, tham gia điều hòa cục bộ qua nitric oxide
Tunica mediaCơ trơn, sợi chun elastinCo giãn và đàn hồi, chịu áp lực tâm thu–tâm trương
Tunica adventitiaMô liên kết, mạch máu nhỏ nuôi thành (vasa vasorum)Gia cố, bảo vệ; cung cấp dưỡng chất cho thành mạch

Sự phối hợp giữa cơ trơn và sợi chun trong tunica media giúp đại mạch hấp thụ áp lực tâm thu và duy trì lưu lượng máu trong thì tâm trương.

Cấu trúc ba lớp còn cho phép phân biệt bệnh lý: dày quá mức nội mạc dẫn đến xơ vữa, suy giảm elastin gây phình động mạch, tổn thương vasa vasorum tạo ổ máu tụ trong thành mạch.

Cơ chế sinh lý dòng chảy

Dòng chảy qua đại mạch gần đúng tuân theo định luật Hagen–Poiseuille đối với dòng chảy tầng. Lưu lượng Q được biểu diễn bằng công thức:

Q=ΔPπr48μL Q = \frac{\Delta P \,\pi\, r^4}{8\,\mu\,L}

Trong đó:

  • ΔP: Chênh lệch áp suất giữa hai đầu mạch
  • r: Bán kính lòng mạch
  • μ: Độ nhớt của máu
  • L: Chiều dài đoạn mạch

Công thức áp dụng tốt với điều kiện dòng chảy ổn định, tầng, và mạch thẳng. Tuy nhiên, trong đại mạch có xung áp tâm thu–tâm trương và độ đàn hồi thành mạch, dòng máu mang tính dao động, cần kết hợp mô hình hemodynamics số hóa để phân tích chính xác hơn.

Điều hòa thần kinh và nội tiết

Hệ thần kinh tự chủ điều hòa co giãn đại mạch thông qua sợi giao cảm và phó giao cảm. Khi kích thích giao cảm tăng, các receptor α₁ nhận tín hiệu và gây co cơ trơn, làm tăng sức cản ngoại biên và huyết áp. Ngược lại, phó giao cảm ít ảnh hưởng trực tiếp lên đại mạch nhưng thông qua trung gian thần kinh vagus giúp giảm nhịp tim và áp lực máu.

Các hormone và chất trung gian nội tiết cũng giữ vai trò quan trọng:

Chất trung gianNguồnẢnh hưởng
Angiotensin IIHệ Renin–AngiotensinCo mạch, tăng huyết áp
Nitric Oxide (NO)Nội mạc mạchGiãn mạch, giảm sức cản
EndothelinNội mạc mạchCo mạch mạnh
Adrenaline, NoradrenalineTủy thượng thậnTăng co mạch qua receptor α, tăng nhịp tim qua β

Sự cân bằng giữa các tín hiệu thần kinh và nội tiết quyết định độ co giãn động mạch, góp phần duy trì huyết áp tâm thu–tâm trương trong phạm vi sinh lý.

Chức năng sinh học

Đại mạch không chỉ đóng vai trò dẫn máu mà còn tham gia điều hòa nội môi và trao đổi chất của cơ thể. Trong thì tâm thu, động mạch chủ và các động mạch lớn giãn nở để hấp thụ áp lực do tim đẩy ra; trong thì tâm trương, lực đàn hồi của thành mạch duy trì dòng chảy liên tục qua hệ mao mạch.

Thông qua hệ mao mạch nằm ngay sau tiểu động mạch, đại mạch gián tiếp tham gia trao đổi oxygen, carbon dioxide, và các chất dinh dưỡng với mô. Sự chênh áp giữa áp suất máu và áp suất mô tạo điều kiện cho dịch lọc qua thành mao mạch, góp phần cân bằng thể tích dịch ngoại bào.

  • Duy trì áp suất xung ổn định.
  • Hỗ trợ cân bằng dịch giữa máu và mô.
  • Tham gia đáp ứng viêm qua biểu hiện các phân tử tín hiệu trên nội mạc.

Bệnh lý thường gặp

Xơ vữa động mạch (atherosclerosis) là nguyên nhân hàng đầu gây hẹp lòng động mạch, làm giảm lưu lượng máu đến cơ quan. Mảng xơ mỡ hình thành từ lipid và tế bào viêm dưới nội mạc, có thể vỡ và gây huyết khối cấp tính.

Phình động mạch (aneurysm) xảy ra khi thành mạch suy yếu, giãn quá mức, có thể dẫn đến vỡ gây chảy máu nội sọ hoặc ổ bụng đe dọa tính mạng. Hẹp động mạch (stenosis) do tổn thương mạn tính hoặc bẩm sinh cũng gây suy giảm tuần hoàn, cần phát hiện sớm để tối ưu hóa điều trị.

Bệnh lýCơ chếBiến chứng chính
Xơ vữa động mạchMảng lipid tích tụ, viêm nội mạcThiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim
Phình động mạchĐứt gãy elastin, áp lực dồn nénVỡ mạch, choáng mất máu
Hẹp động mạchSẹo nội mạc, dày lớp cơĐau thắt ngực, thiếu máu chi

Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh

Siêu âm Doppler sử dụng hiệu ứng Doppler khảo sát vận tốc và hướng dòng máu; cho phép đo lưu lượng và phát hiện hẹp nhanh chóng, không xâm lấn. Thời gian đo thường dưới 30 phút và có thể lặp lại nhiều lần.

CT angiography (CTA) cung cấp ảnh cắt lớp ba chiều độ phân giải cao, tái tạo mạch máu rõ nét. Tiêm thuốc cản quang qua tĩnh mạch giúp phân biệt tốt giữa lòng mạch và thành mạch, phát hiện phình, hẹp, và tổn thương vasa vasorum.

  • MR angiography (MRA): không dùng tia X, dùng sóng từ trường và thuốc tương phản gadolinium.
  • Digital Subtraction Angiography (DSA): xâm lấn, đặt catheter vào động mạch để bơm thuốc cản quang trực tiếp.

Phương pháp can thiệp và phẫu thuật

Phẫu thuật bắc cầu (bypass graft) thay thế đoạn động mạch tổn thương bằng mạch tự thân hoặc graft nhân tạo. Theo Hiệp hội Phẫu thuật Mạch máu Châu Âu, tỷ lệ thành công sau 5 năm đạt khoảng 85%–90%.

Can thiệp nội mạch qua da (endovascular therapy) gồm nong bóng (angioplasty) và đặt stent giữ lòng mạch. Quá trình thực hiện thường dưới hướng dẫn DSA, không cần mổ hở, bệnh nhân xuất viện sau 1–2 ngày.

  1. Nong bóng đơn thuần (POBA – Plain Old Balloon Angioplasty).
  2. Stent kim loại có phủ thuốc (DES – Drug-Eluting Stent).
  3. Stent tự tiêu (Bioresorbable Scaffold).

Hướng nghiên cứu và ứng dụng tương lai

Công nghệ kỹ thuật mô mạch máu (vascular tissue engineering) phát triển scaffold sinh học kết hợp tế bào gốc để tái tạo động mạch. Mô hình này đang thử nghiệm trong động vật với tỷ lệ sống sót cao và khả năng tích hợp tốt.

Mô phỏng số hóa (computational hemodynamics) dùng mô hình máy tính 3D dự đoán phân bố áp suất và tốc độ dòng chảy; hỗ trợ cá thể hóa điều trị can thiệp. Nhiều nghiên cứu đăng trên PubMed cho thấy tính chính xác lên tới 95% so với hình ảnh thực tế.

  • Scaffold tự tiêu có tính tương thích sinh học cao.
  • Thuốc tác động lên nội mạc để giảm mảng xơ vữa.
  • Trí tuệ nhân tạo phân tích hình ảnh chẩn đoán.

Tài liệu tham khảo

  1. Guyton, A.C.; Hall, J.E. Textbook of Medical Physiology. Philadelphia: Elsevier, 2020.
  2. Thomas, S.; Davies, L. “Endovascular and Surgical Approaches to Aortic Aneurysm Repair.” Journal of Vascular Surgery, 2023.
  3. Society for Vascular Surgery. “Practice Guidelines for Peripheral Arterial Disease.” https://vascular.org/guidelines
  4. Ponsiglione, A.M.; et al. “Computational Hemodynamics in Arterial Disease Management.” Bioengineering & Translational Medicine, 2024.
  5. American College of Radiology. “ACR Appropriateness Criteria®: Vascular Imaging.” https://acr.org/clinical-resources/criteria

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đại mạch:

Vai trò của khả năng kháng insulin trong bệnh lý ở người Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 37 Số 12 - Trang 1595-1607 - 1988
Kháng insulin đối với việc hấp thu glucose kích thích insulin hiện diện ở phần lớn bệnh nhân bị giảm dung nạp glucose (IGT) hoặc đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) và ở ∼25% những cá nhân không béo phì có khả năng dung nạp glucose miệng bình thường. Trong những điều kiện này, chỉ có thể ngăn ngừa sự suy giảm dung nạp glucose nếu tế bào β có thể tăng phản ứng tiết insulin và duy...... hiện toàn bộ
#Kháng insulin #Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) #Tăng huyết áp #Bệnh mạch vành tim (CAD) #Axit béo tự do (FFA) #Tế bào β #Tăng insuline máu #Glucose #Dung nạp glucose giảm (IGT) #Triglycerid huyết tương #Cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao
Đái tháo đường, Các yếu tố nguy cơ khác và Tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch trong 12 năm ở nam giới được sàng lọc trong Thử nghiệm Can thiệp Các yếu tố Nguy cơ Đa chiều Dịch bởi AI
Diabetes Care - Tập 16 Số 2 - Trang 434-444 - 1993
MỤC TIÊU Xác định các yếu tố tiên đoán tử vong do bệnh tim mạch (CVD) ở nam giới có và không có bệnh tiểu đường và đánh giá ảnh hưởng độc lập của bệnh tiểu đường lên nguy cơ tử vong do CVD. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP... hiện toàn bộ
#Bệnh tiểu đường #Bệnh tim mạch #Tử vong #Yếu tố nguy cơ #Nghiên cứu đoàn hệ
Những thay đổi do căng thẳng nước gây ra trong nồng độ proline và tổng số đường hòa tan trong cây đại mạch có nốt (Medicago sativa) Dịch bởi AI
Physiologia Plantarum - Tập 84 Số 1 - Trang 55-60 - 1992
Độ nhạy cảm của nốt và lá cỏ linh lăng (Medicago sativa L. giống Aragón) đối với căng thẳng nước đã được điều tra. Hoạt động giảm acetylene (ARA) của nốt, tỷ lệ trao đổi CO2 của lá (CER) cũng như nồng độ protein hòa tan, proline và tổng số đường hòa tan (TSS) đã được xác định trong suốt thời kỳ hạn hán. Tình trạng nước được ước lượng thông qu...... hiện toàn bộ
So sánh capecitabine dạng uống với fluorouracil cộng leucovorin tiêm tĩnh mạch như là phương pháp điều trị đầu tiên cho 605 bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn: Kết quả của nghiên cứu ngẫu nhiên giai đoạn III Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 19 Số 8 - Trang 2282-2292 - 2001
MỤC ĐÍCH: So sánh tỷ lệ đáp ứng, các chỉ số hiệu quả và hồ sơ độc tính của capecitabine dạng uống với fluorouracil cộng leucovorin (5-FU/LV) tiêm tĩnh mạch nhanh như là phương pháp điều trị đầu tiên ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP: Chúng tôi tiến hành ngẫu nhiên hóa 605 bệnh nhân để điều trị bằng capecitabine dạng uống trong 14 ngày mỗ...... hiện toàn bộ
#capecitabine #5-FU/LV #ung thư đại trực tràng di căn #nghiên cứu ngẫu nhiên #đáp ứng khối u #hồ sơ độc tính
Capecitabine Uống So Sánh Với Fluorouracil Tiêm Tĩnh Mạch Kết Hợp Leucovorin Ở Bệnh Nhân Ung Thư Đại Tràng Di Căn: Kết Quả Một Nghiên Cứu Lớn Giai Đoạn III Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 19 Số 21 - Trang 4097-4106 - 2001
MỤC ĐÍCH: So sánh hiệu quả và độ an toàn của capecitabine uống (Xeloda; Roche Laboratories, Inc, Nutley, NJ), một dạng carbamate fluoropyrimidine mới được thiết kế để mô phỏng truyền fluorouracil (5-FU) liên tục nhưng kích hoạt ưu tiên tại vị trí khối u, với 5-FU cộng leucovorin tiêm tĩnh mạch (5-FU/LV) là phương pháp điều trị đầu tiên đối với ung thư đại tràng di căn. B...... hiện toàn bộ
#capecitabine #ung thư đại tràng di căn #fluorouracil #leucovorin #thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III #điều trị ung thư #an toàn và hiệu quả
Các định nghĩa về hội chứng chuyển hóa của Chương trình Giáo dục Cholesterol Quốc gia–Hội đồng điều trị người lớn III, Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế và Tổ chức Y tế Thế giới như là những yếu tố dự đoán bệnh tim mạch và đái tháo đường mới khởi phát Dịch bởi AI
Diabetes Care - Tập 30 Số 1 - Trang 8-13 - 2007
MỤC TIÊU—Giá trị lâm sàng của hội chứng chuyển hóa vẫn còn không chắc chắn. Do đó, chúng tôi đã xem xét khả năng dự đoán bệnh tim mạch (CVD) và nguy cơ đái tháo đường theo các định nghĩa của hội chứng chuyển hóa từ Chương trình Giáo dục Cholesterol Quốc gia (NCEP)-Hội đồng điều trị người lớn III (ATPIII), Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế và Tổ chức Y tế Thế giới. THIẾT KẾ ...... hiện toàn bộ
#hội chứng chuyển hóa #bệnh tim mạch #đái tháo đường #NCEP #ATPIII #nguy cơ CVD
Nỗ Lực Phối Hợp Để Chống Lại Kẻ Thù Của Lúa Mì và Lúa Mạch: Bệnh Thối Đầu Con Gié Fusarium Dịch bởi AI
Plant Disease - Tập 96 Số 12 - Trang 1712-1728 - 2012
Lúa mì và lúa mạch là những cây lương thực và làm thức ăn gia súc quan trọng trên khắp thế giới. Lúa mì được trồng trên diện tích lớn hơn bất kỳ cây trồng nào khác trên toàn cầu. Tại Hoa Kỳ, sản xuất lúa mì và lúa mạch đóng góp vào nhu cầu lương thực và thức ăn gia súc trong nước, cũng như góp phần vào thị trường xuất khẩu và cán cân thương mại. Mười lăm năm trước, tạp chí Plant Disease đ...... hiện toàn bộ
#Lúa mì #Lúa mạch #Bệnh thối đầu con gié Fusarium #Đại dịch #Quản lý bệnh hại #Nghiên cứu phối hợp
Mối quan hệ giữa độ kéo dài của mặt đệm van ba lá và huyết áp tâm thu động mạch phổi ở bệnh suy tim: một chỉ số của chức năng co bóp thất phải và tiên lượng Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Heart and Circulatory Physiology - Tập 305 Số 9 - Trang H1373-H1381 - 2013
Huyết áp tâm thu động mạch phổi (PASP) được xác định bằng siêu âm và độ kéo dài của mặt đệm van ba lá (TAPSE; từ cuối tâm trương đến cuối tâm thu) có ý nghĩa cơ bản trong việc theo dõi lâm sàng bệnh nhân suy tim (HF), khi tăng và giảm lần lượt có thể làm gia tăng nguy cơ tim mạch từ hai đến ba lần. Chúng tôi giả thuyết rằng mối quan hệ giữa TAPSE (sự rút ngắn sợi cơ thất phải theo chiều dọ...... hiện toàn bộ
Embolization tĩnh mạch cửa trước phẫu thuật cho ung thư biểu mô tế bào gan Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - Tập 10 Số 5 - Trang 803-808 - 1986
Tóm tắtNhư một biện pháp đối phó với các cục máu đông tĩnh mạch cửa, điều này là một mối nguy hiểm nghiêm trọng trong ung thư gan, chúng tôi đã thực hiện thủ thuật tắc mạch tĩnh mạch cửa (PVE) trong quá trình chụp mạch xuyên gan qua da. 21 bệnh nhân của chúng tôi sau đó đã trải qua phẫu thuật cắt gan. Sau khi thực hiện PVE, áp lực tĩnh mạch cửa tăng lên và có một c...... hiện toàn bộ
#tĩnh mạch cửa; ung thư gan; tắc mạch; phẫu thuật; Lipiodol; di căn; phì đại gan
Dapagliflozin và Kết Quả Tim Mạch ở Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Tuýp 2 và Tiền Sử Nhồi Máu Cơ Tim Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 139 Số 22 - Trang 2516-2527 - 2019
Nền tảng: Các chất ức chế đồng vận chuyển natri-glucose loại 2 (SGLT-2) làm giảm nguy cơ các biến cố tim mạch bất lợi lớn (MACE) ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa. Do có nguy cơ nền cao, bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim (MI) có thể thu được lợi ích lớn hơn từ liệu pháp ức chế SGLT-2....... hiện toàn bộ
#Dapagliflozin #Đái tháo đường tuýp 2 #Nhồi máu cơ tim #Kết quả tim mạch #Biến cố tim mạch bất lợi lớn (MACE)
Tổng số: 321   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10